HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Module : 0.7m³/ngđ
I. LƯU LƯỢNG VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI:
1. Lưu Lượng Nước Thải :
- Nước thải chủ yếu phát sinh từ quá trình
khám và điều trị nha khoa. Bao gồm : nước vệ sinh răng , nước rửa dụng cụ ,
nước rửa tay bác sĩ , phụ tá ..v..v..
- Tổng lưu lượng thải của phòng khám vào
khoảng 0.5m³ /ng.đ , tương đương với 50 lít / giờ ( hoạt động 12/24 ), chỉ bằng
½ so với sức chứa thiết kế của bể là 1.0 m³ /ng.đ. Điều này sẽ giúp cho hệ
thống xử lý được nhanh gọn, dễ dàng hơn .
2. Tính Chất Nước Thải Trước Xử Lý :
- Nước thải sẽ trở nên ô nhiễm nếu không qua
xử lý , một số tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu như :
+ Vi sinh từ răng
miệng
+ Các chất hòa tan
ví dụ : thuốc tẩy dụng cụ .
+ Nước sinh hoạt
từ phòng khám
=> Hiện nay, phòng khám
đang sử dụng chất khử khuẩn Hexanios G+R 0.5%. Thành phân Pholyhexanide và
Dedecyldimetyla,onium Chloride . Chất xúc tác Ca , Mg ..v..v.. Phức hợp tẩy rửa
Cation , không có ion. Tiệt trùng dụng cụ bằng lò hấp nhiệt độ cao AutoClave ,
Dung dịch Aniospray 29 ..v…v…
- Một số chất ô
nhiễm có nồng độ cao cần khử sạch qua
quy trình xử lý nước thải . Ví dụ như : Dầu mỡ ĐTV , Coliform TSS , pH , Nitơ ,
Photpho ..v..v..
3. Mức độ đạt được sau khi xử lý :
- Nước thải sau khi qua xử lý đều đạt quy chuẩn
Quốc gia về giới hạn ô nhiễm nước thải y tế , theo Cột B – QCVN 28 – 2010/
BTNMT và TCVN 7382 – 2004 mức II cho phép thải vào hệ thống thoát nước thành
phố.
- Qua quá trình sàng lọc ,xử lý , các chất
thải ô nhiễm đều đã đạt đủ tiêu chuẩn để có thể thải vào hệ thống thoát nước
của Thành Phố, qua đó giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm .
II. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI :
Hiện nay có khá nhiều công
nghệ có thể áp dụng để xử lý nước thải . Trong đó , cần lựa chọn công nghệ xử
lý sao cho phù hợp và đảm bảo các tiêu chí sau :
- Phù hợp với tính chất nước
thải.
- Đạt chuẩn quốc gia sau khi
qua xử lý .
- Có phương án dự trù nếu cần
mở rộng.
- Chế độ vận hành tự động hóa
nhằm giảm bớt nhân công.
- Công tác bảo dưỡng, bảo trì
thuận tiện , dễ dàng.
- Không gây ôi nhiễm thứ cấp
như mùi hôi, bùn thải ..v…v..
- Chi phí vận hành thấp .
=> Trong số các phương
án hiện nay, có ba phương án đang được
các bệnh viện áp dụng rộng rãi nhất tại ViệtNamđó là : SBR , AAO và MBR.
1. Công nghệ SBR :
- Thích hợp cho các loại nước thải ô nhiễm hữu cơ cường độ trung bình – cao và cần khử một phần chất dinh dưỡng dư thừa (N,P) .
- Công nghệ xử lý
hiện đại phù hợp với khí hậu ViệtNam.
- Hiệu suất xử lý cao đối với nước thải có mức
độ cao. Duy trì mật độ vi sinh vật trong bể SBR. Khó duy trì mật độ vi sinh cao và ổn định.
- Có thể xử lý triệt để các chất thải dư thừa
có trong bể, kiểm soát được nồng độ các chất ô nhiễm.
- Lắp đặt nhiều thiết bị tốn nhiều thời gian
- Ít tốn diện tích , tiêu tốn ít năng lượng ,
công suất xử lý thấp nhưng chi phí bảo dưỡng khá cao.
2. Công nghệ AAO:
- Cũng giống với công nghệ SBR, thích hợp cho
các loại nước thải ô nhiễm hữu cơ cường độ trung bình – cao và cần khử một phần
chất dinh dưỡng dư thừa (N,P) .
- Công nghệ tiên
tiến tại Nhật Bản , đã được áp dụng rộng rãi tại ViệtNam.
- Phụ thuộc vào mật độ vi sinh trong bể
Aerotank . Có tính đệm cao nhờ vật liệu dính bám và tránh sốc tải khi đầu vào
không ổn định.
- Chi phí xây dựng trung bình , sẽ cao hơn nếu sử dụng module.
- Diện tích xây dựng trung bình , lắp đặt ít thiết bị tiết kiệm nhiều thời gian.
- Chi phí để vận hành thấp , chế độ tự động và tay rất đơn giản vì thế nên chi phí bảo dưỡng cũng khá thấp.
3. Công nghệ MBR :
- Thích hợp với
tất cả các loại nước thải hữu cơ cường độ trung bình – cao.
- Công nghệ hiện đại phù hợp với môi trường
khí hậu ViệtNam.
- Hiệu suất xử lý cao , cho phép duy trì mật độ vi sinh trong bể MBR.
- Độ ổn định trung
bình – cao.
- Diện tích trung bình , lắp đặt ít thiết bị
dễ dàng , nhanh chóng.
- Chế độ tự động và tay .
- Tiêu tốn ít năng
lượng điện và hóa chất do đó chi phí vận hành trung bình . Tuy nhiên chi phí đầu tư MBR rất cao .
- Chi phí bảo dưỡng cũng rất cao .
* Quy trình công nghệ xử lý được chia theo 2 công đoạn
:
- Công đoạn 1 : Sử dụng kết hợp quá
trình sinh học để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải dưới tác dụng của
các vi khuẩn . Trong công đoạn phân hủy sinh học sử dụng vật liệu tiếp xúc để
vi khuẩn bám dính với mật độ cao phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện sục
khí liên tục.
- Công đoạn 2 : Khử trùng bằng Chlorine để tiêu diệt các loại vi khuẩn , vi trùng gây bệnh trước khi xả nước thải sau xử lý ra hệ thống thoát nước chung . Hệ thống xử lý được thiết kế , lắp đặt bằng module các ngăn xử lý theo các công đoạn riêng . Vật liệu bằng Composite hoặc inox dễ dàng khi nâng công suất hệ thống xử lý.
III. Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường :
- Không phát sinh cũng như không sử dụng các chất gây hại
và các vi sinh vật gây bệnh được quy định trong các tiêu chuẩn của ViệtNam.
- Module được thiết kế rất nhỏ
gọn , không gây tiếng ồn quá mức cho phép, không phát tán mùi hôi ..v..v..
- Module xử lý được thiết kế lắp đặt dạng nổi . Khi cần nâng công suất hệ thống xử lý nước thải có thể dễ dàng lắp đặt thêm các module bằng Composite hoặc inox.
NHA KHOA HOÀNG GIA
TRUNG TÂM CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG HÀNG ĐẦU
ĐC: 217A/1-KP 2-Phạm Văn Thuận-P.Tân Tiến -Biên Hòa-Đồng Nai
ĐT : 0618 616 016 - 0983.77.45.45 - 0933.140.609